- Giao dịch
- Thông số dụng cụ
- Thư viện dụng cụ synthetic
- Ngoại tế đối với USD Đầu tư
Giao dịch Index "Ngoại tế đối với USD"
Miêu tả
Index ngoại tệ dùng để theo dõi giao động của đô la Mỹ so với các ngoại tệ khác trên thị trường Forex. Danh mục này bao gồm nhiều các ngoại tệ có thành khoản cao nhất thị trường: EUR, GBP, JPY, AUD, CHF, CAD.
Lợi thế
a- Phản ứng của thị trường từ các chỉ số nền kinh tế Mỹ sẽ rất rõ nét và ổn định;
- Index hình thành trend ổn định để thực hiện giao dịch dài hạn;
- Độ nhậy cảm của index với sự kiện vĩ mô từ các vùng kinh tế khác rất thấp. Sự kiện này cho phép phân tích ra các trend với giao đông lên xuống bất thường ít, mà có thể phản ánh được tình trạng của nền kinh tế.
Các thuyết lý để thiết lập ra index, Bạn có thể tìm trong mục "Áp dụng".
Cấu trúc
Thông số
Trading hours
Áp dụng
Cấu trúc
&VSUSD_Index | № | Tài sản | Khối lượng / 1 PCI | Phần trăm | Khối lượng (USD) / 1 PCI | Đơn vị tính |
---|---|---|---|---|---|---|
Phần gốc | 1 | EUR | 107.8657 | 12.700 | 127.0000 | EUR |
2 | JPY | 17196.2752 | 14.500 | 145.0000 | JPY | |
3 | GBP | 115.3631 | 17.500 | 175.0000 | GBP | |
4 | CHF | 194.8028 | 19.100 | 191.0000 | CHF | |
5 | AUD | 222.0532 | 18.100 | 181.0000 | AUD | |
6 | CAD | 215.1918 | 18.000 | 180.0000 | CAD | |
Phần trích dẫn | 1 | USD | 1000.000 | 100.0000 | 1000.0000 | USD |
Thông số
Standard | Beginner | Demo | |
---|---|---|---|
Spread cố định tính bằng điểm | |||
Spread nổi tính bằng pip | |||
Khoảng cách lệnh tính bằng điểm | |||
Swap tính bằng điểm (Mua/Bán) | |||
Khối lượng có sẵn | |||
Giá trị của 1 điểm pip tính bằng USD cho khối lượng Vol |
Trading hours
Ngày | Giờ máy chủ | Vùng giờ giao dịch địa phương |
Thứ 2 | 00:00 — 24:00 | 00:00 — 24:00 |
Thứ 3 | 00:00 — 24:00 | 00:00 — 24:00 |
Thứ 4 | 00:00 — 24:00 | 00:00 — 24:00 |
Thứ 5 | 00:00 — 24:00 | 00:00 — 24:00 |
Thứ 6 | 00:00 — 22:00 | 00:00 — 22:00 |
Saturday | — | — |
Chủ nhật | — | — |
Áp dụng
Theo với nghiên cứu từ tháng 4 năm 2013 của ngân hàng thanh toán quốc tế (http://www.bis.org/) thì khối lượng hàng tháng, có thể chọn lọc ra 7 ngoại tệ:
Ngoại tệ | Tỷ lệ trong doanh thu, % |
USD | 43.5% |
EUR | 16.7% |
JPY | 11.5% |
GBP | 5.9% |
AUD | 4.3% |
CHF | 2.6% |
CAD | 2.3% |
Bảng 1. Khối lượng giao dịch ngân hàng trung ương. Tháng 4 năm 2013.
Ở trong dọc bên phải, chúng tôi chọn ra tỷ lệ thành phần giao dịch. Hãy lưu ý rằng, trong index không bao gồm các ngoại tệ mà khối lượng giao dịch thấp hơn 2%.
Khi thiết lập index, chúng tôi xem xét (trích giá) “danh mục – tiêu chuẩn”, bao gồm 6 ngoại tẹ có thanh khoản cao [EUR+JPY+AUD+CHF+CAD] so với đô la Mỹ. Chúng tôi đã chọn ra trong lượng của từng ngoại tệ trong danh mục để mà tiêu chuần này có nhậy cảm thấp nhất từ các sự kiện kinh tế Mỹ. Trọng lượng được chọn ra dựa trên thuyết lý “không động chạm” vào các vùng ngoại tệ .
Chúng tôi làm ro thuyết lý. Dựa trên thống kê về khối lượng giao dịch ngoại tệ vào năm 2013. (http://www.bis.org/publ/rpfx13fx.pdf) thiệt lập ra bảng các ngoại tệ thanh khoản cao, trích giá qua euro:
Cặp ngoại tệ | Tỷ lệ trong giao dịch, % | Tác động phụ của tỷ lệ nhỏ, % |
EUR/USD | 24.1 | 41 |
EUR/JPY | 18.3 | 46.8 |
GBP/USD | 8.8 | 56.3 |
AUD/USD | 6.8 | 58.3 |
CAD/USD | 3.7 | 61.4 |
CHF/USD | 3.4 | 61.7 |
Bảng 2. Khối lượng giao dịch hàng tháng cặp ngoại tệ. Tháng 4 2013.
Tỷ lệ chung của đô la Mỹ trong khối lượng giao dịch là 65.1%. Như vậy thì tỷ lệ nhỏ sẽ là chênh lệch giữa khối lượng chung và phần x/USD.
Tỷ lệ nhỏ sẽ đặc trưng cho sự ổn định (USD) so với thay đổi của tỷ giá trong phần gốc. Trên thực tế thì để có giao động mạnh thì sẽ cần có sự tham gia của các “đối tác” ngoại tệ khác (x/USD) theo với tỷ lệ trọng lượng. Vì vậy giá trị trong bảng 2 đã được sử dụng để đánh giá trọng lượng ngoại tệ, bao gồm trong.
Chúng tôi nhắc lại rằng, cấu trúc index &VSUSD_Index có thể xem như:
Chọn ra trọng lượng để cho tiêu chuần tương ứng tác động tỷ lệ nhỏ (cột phải bảng 2). Như vậy chúng tôi có thể tăng sự ổn định của tiêu chuẩn so với sự kiện kinh tế đô la Mỹ. Nhậy cảm của index được đánh giá bằng phần trích giá - USD. Tỷ lệ của danh mục tiêu chuẩn:
EUR(12.7%) + JPY(14.5%) + GBP(17.5%) + CHF(19.1%) + AUD(18.1%) + CAD(18.1%).
Dụng cụ &VSUSD_Index có sự nhậy cảm rất cao với thay đổi vĩ mô của nền kinh tế Mỹ và rất phù hợp cho chiến lược đi theo trend trong những lúc ra tin kinh tế: phát biểu của FED, tin (Nonfarm Payrolls), index tiêu dùng (Core CPI) và khác.
Trong phần mềm NetTradeX mua dụng cụ tiêu chuẩn sẽ phần phối ra
EUR(12.7%) + JPY(14.5%) + GBP(17.5%) + CHF(19.1%) + AUD(18.1%) + CAD(18.1%)
và vị trí ngắn USD.
Kết qua của mô hìnhGeWorko sẽ hình thành dụng cụ tổng hợp (PCI).
Xem xét tình huống thật trên thị trường. Ngày 15 tháng 7 năm 2014 trong lúc phát biểu của chủ tịch FED, bà Janet Yellen thống báo rằng, nếu tình trạng lao động ở Mỹ sẽ tiếp tục ổn định thì lãi xuất ngân hàng sẽ được tăng sớm hơn dự đoán. Chủ tịch FED cũng thông báo thêm rằng tiếp theo là lãi suất sẽ có thể được tăng nhanh hơn. Vào ngày 17 tháng 7 đơn thất nghiệp (Unemployment Claims) đã cho thấy điều kiện tích cực: 302 nghìn đơn, thấp hơn giá trị tháng trước đấy là 305 nghìn. Tháng trước đấy thì cũng đã thấy sự ổn định sức lao động khi tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 6.3% đến 6.1%. Xu hướng này đã tiếp nhiềm tín cho các nhà đầu tư rằng lãi suất sẽ được tăng sớm hơn và điều này sẽ làm cho ngoại tệ tăng giá. Đường dọc là ngày phát biểu của chủ tịch FED.
Như có thể thấy trong hình 1 thì ngày 15 tháng 7, giá PCI (Personal Composite Instrument) đã đột phá kênh dưới của tam giá và hình thành kênh trend xuống mới, như vậy là đô la Mỹ lên giá trên khắp thị trường Forex. Trong suốt thời gian của trend thì vị trí ngắn trong 85 ngày đã mạng lại lãi suất 5.7%. Ширина трендового канала, которая характеризует волатильность или риск, составила при этом 3.7% от первоначальной цены. Мы можем оценить рентабельность данной стратегии позиционной торговли как отношение доходности к риску: 1.5 (>1). Таким образом, индекс является достаточно привлекательным для позиционной торговли по тренду.
Рис.1. D1 график &VSUSD_Index
Рис.2. D1 график USDIDX
Отметим, что классический индекс доллара USDIDX на то же событие отреагировал с меньшей эффективностью (Рис. 2). Доходность длинной позиции составила 6.6% при волатильности равной 8%. Таким образом, рентабельность 0.8 почти в два раза ниже соответствующей величины для индекса: 1.5 против 0.8. Обратим внимание, что предполагаемая позиция в обоих случаях закрывалась при касании дневной линии канала. Открытие происходило при пересечении ближайшего уровня сопротивления после 15 июля. Данный уровень был определен фракталом Билла Вильямса и составил для индекса &VSUSD значение 1.05957 (см. Рис. 1).
Như có thể thấy trong ví dụ thì dụng cụ của chúng ta có thể dùng để đa dạng hóa rủi ro và tránh các sự đột giá giả. Hãy lưu ý thêm rằng sau cuộc phát biểu của bà Janet Yellen thì dụng cụ đã không phản ứng với các tin kinh tế từ vùng khác: PCI đã lọc giao động không cần thiết ra. Ví dụ vào ngày 4 tháng 9 năm 2014 đã đăng tin quan trọng của EU – thay đổi số lượng sản xuất tại Đức (German Factory Orders). Giá trị đã ra vượt dự đoán mức trước (4.6% đối với -2.7%). Hơn nưa, lần đầu tiên trong thời gian dài, sản xuất công nghiệp nền kinh tế quan trọng EU đã cho thấy sự tăng trưởng. Phản ứng của index &VSUSD_Index đã rất bình tĩnh: trend tiếp tục giao động, với sự điều chỉnh nhỏ. Rủi ro địa phương và giao động mạnh khó lường đã được hạ bởi tiêu chuẩn. Chúng tôi nhắc lại rằng, sự hữu ích hóa dựa trên thuyết lý “không động chạm” cho phép tăng lãi suất và hiệu quả. Chúng tôi cũng lưu ý thêm rằng, kênh trend của index duy trì lâu hơn index đô la Mỹ phổ thông USDIDX.
Để giao dịch dụng cụ tổng hợp cá nhân PCI đặc biệt của IFC Markets, bạn cần mở tài khoản giao dịch miễn phí và tải phần mềm NetTradeX.