Chỉ số Chứng Khoán là gì | Các chỉ số Chứng Khoán thế giới | IFCM Việt Nam
IFC Markets Online CFD Broker

Chỉ số Chứng Khoán là gì

Chỉ số Chứng Khoán là gì

Chỉ số Chứng Khoán

Index (chỉ số) chứng khoản là chỉ số hiển thị tình trạng và năng động của chứng khoán. Qua các giá trị của chỉ số mới và cũ có thể đánh giá được thị trường, phản ứng sau các tin kinh tế và tin tạp đoàn (sáp nhập, mua lại và v.v) như nào.

Chỉ số chứng khoán được tính giựa trên giá của cổ phiếu (index giỏ). Giá trị ban đầu có thể tính bằng tổng giá trị hoặc cho bằng một con số bất kỳ nào (ví dụ 1000). Ngoài ra thì tỷ giá thường được nhân với một tỷ lệ đặc biệt nào đó. Thay đổi của index quan trọng hơn là giá trị tuyệt đối.

Phụ thuộc vào thành phần các công ty trong giỏ có thể đánh giá thị trường nói chung, thị trường của một ngành (ví dụ như viễn thông, vận chuyển và v.v.). So sánh năng động các chỉ số có thể đánh giá được mức độ phát chiển của từng ngành kinh tế. Chỉ số chứng khoán được các tạp chí, báo và các tổ chức rating đăng. Trong tên của chỉ số có thông tin về số lượng công ty bao gồm trong chỉ số (ví dụ S&P500, FTSE 100).

Chỉ số chứng khoán cũng được dùng như một dụng cụ tài chính (future và option) vào mục đích đầu tư, đầu cơ và bảo đảm rủi ro (hedge). Giá trị chỉ số cũng được xem như là mức giá của nó.

Có vài phương cách tính chỉ số chứng khoán, phương cách chính là mức trung bình theo giá và số vốn. Chỉ số trung bình theo giá (price weighted) là tổng giá của tất cả tài sản bao gồm trong index chỉa với tỷ lệ nhất định (ví dụ chỉ số Dow Jones). Chỉ số trung bình theo tổng tài sản thị trường (market cap/float weighted) được tính như tổng giá trí tài sản thị trường bao gồm trong index chia với tỷ lệ nhất định (ví dụ S&P500). Đa số các index chứng khoán hiện giờ được tính như giá trị tài sản trung bình thị trường. Tổng tài sản công ty là giá trị của tất cả các cổ phiếu được phát hành bởi công ty, tính theo giá thị trường. Thông số cách tính chỉ số có thể thây đổi liên quan đến thay đổi từ các công ty trong danh sách.

Các chỉ số Chứng Khoán thế giới

Chỉ số chứng khoán đầu tiên được thiết lập vào năm 1884 ở Mỹ. Charles Dow bắt đầu tính chỉ số trung bình thay đổi tỷ giá của 11 cổng tỷ sản xuất lớn nhất. Từ 1928 chỉ số "Dow Jones" bắt đầu tính cho 30 công ty.

Index chứng khoán nối tiếng nhất hiện tại được giao dịch ở Mỹ (DJI, S&P 500, NASDAQ 100) ở châu Âu (DAX, CAC 40, FTSE 100) và ở Nhật (NIKKEI 225). Mỗi chỉ số dưới đây có thêm một nhóm chỉ số với thành phần công ty, ngành kinh tế, thông số khác.

Index chứng khoán CAC 40

CAC 40 (viết tắt của Cotation Assistée en Continu) — chỉ số chứng khoán quan trọng nhất của Pháp. Chỉ số được tính như con số trung bình của tổng giá trị 40 công ty lớn nhất Pháp. Cổ phiếu các công ty này được giao dịch tự do tại sàn Euronext Paris. Chỉ số này không bao gồm cổ tục được tra theo cố phiếu.

Chỉ Số FTSE 100 - FTSE 100 là gì

FTSE 100 (viết tắt của Financial Times Stock Exchange Index) — index chứng khoán quan trọng nhất Anh. Index được tính bởi công ty độc lập FTSE Group. Index được tính như giá trị tài sản trung bình thị trường của 100 công ty cổ động lớn nhất mà giao dịch ở sàn chứng khoán London100 (LSE). Cổ phiếu của các công ty này được lưu hành từ do. Tổng tài sản của các công ty này đạt 80% giá trị tất cả cổ phiếu giao dịch tại LSE.

Chỉ số chứng khoán Euro Stoxx 50

Euro Stocks 50 – chỉ số cổ phiếu của 50 công ty lớn nhất khu vực đồng euro, những công ty này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Chỉ số này được tính bởi nhà cung cấp cổ phiếu toàn cầu Stocks Ltd. thuộc sở hữu của tập đoàn Deutsche Boerse Group. Euro Stocks 50 được tính bằng trung bình giá cổ phiếu có trọng số theo vốn hóa của 50 công ty lớn nhất giao dịch trên sàn Eurex. Chỉ số này cũng tính cả mức trả cổ tức.

Chi tiết
Tác giả
Garry Berg
Ngày phát hành
02/12/24
| Thời gian đọc: -- phút
-- min
Demo miễn phí
Khách hàng pháp lý, ấn vào đây
Cá nhân
Chỉ dùng chữ La tinh
Close support
Call to WhatsApp Call to telegram Call Back Call to messenger