- Học tập
- Phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản đầu tư ngoại hối
Not sure about your Forex skills level?
Take a Test and We Will Help You With The Rest
Phân tích cơ bản áp dụng cho nghiên cứu thị trường ngoại hối, nghiên cứu về kính tế thế giới, yếu tố tài chính và chính trị, mối quan hệ và ảnh hưởng đến tỉ giá ngoại tệ. Như vậy sẽ có thể hiểu biết điều gỉ anh hưởng đến biểu đồ. Phân tích kỹ thuật là thống kê của thị trường. Điêm khác biệt dữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật, là phân tích cơ bản dựa trên tình hình thống kê các chỉ số kính tế từng vùng và chính trị.
Thay đổi kính tế, bầu cử chính trị, điều tiết của cơ quan tài chính, các thảm họa thiên niên – tất cả các yếu tổ này có thể anh hưởng đên tỉ giá ngoại tệ. Nêu một trong các yếu tố này khó lường trước, thì các yếu tô khác có thể lường trước được. Ngày và giờ phát biều các chỉ số đã có trước. Có lịch kính tế chó các những thông tin và chỉ số quan trọng. Như vậy nếu phân tích và dự đoán các chỉ số thì có thể dự đoán được xu hướng chuyển động tỉ giá ngoại tệ sau này, và kiếm được lợi nhuận.Đùng phân tích chi tiết quá. Bạn có thể bị nguy cơ quá tải các thông tin. Đến cả các chuyên nghiệp cũng bị vào trường hợp này và không thể suy đoán được xu hướng. .
Trong các thông số kính tế vĩ mô, thì có thể phân loại ra các chỉ số quan trọng nhất cho chuyển động của tỉ giá ngoại tệ:
Không có chỉ số kinh tế nào và tài chính để theo dõi chuyển động tỉ giá ngoại tê quan trọng như lãi suất.
Trước hết phải hiểu lại suất là dụng cụ để tác động đến nền kinh tế quốc gia của ngân hàng trung ương. Lãi suất ngắn hạn thể hiện lãi suất cho vay của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại. Nếu trong trường hợp phát hiện lạm phát lên cáo, thì ngân hàng trung ương tùy thuộc vào chính sách, sẽ cố tác động vào ngoại tệ quốc gia, bằng cách thay đổi lại suất. Nếu ra quyết định hạ lạm phát, thì ngân hàng trung ương sẽ tăng lại suất. Như vậy sẽ làm hạ được số tiền lưu động trên thị trường và sẽ giảm được lạm phát. Nếu quyết định tăng số lượng tiền lưu đông trong thị trường thì sẽ có quyết định hạ lại suất. Nếu chênh lệch lại suất ngoại tệ quốc giá với cuốc giá khác (chênh lệch lãi suât), thì điều đấy sẽ tạo ra nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài mua ngoại tệ trong nước và gửi lãi suất cao. Nói kiểu khác thì lãi suất cáo sẽ làm đồng tiền đấy có nhu cầu cáo để đầu tư ở thì trường cuốc tế, và như thể ngoại tê trong nước sẽ có nhu cầu cao và sẽ lên giá.
GNP (Gross National Product) – là giá chị tất cả các dịch vụ và hàng hóa được sản suất ở trong nước trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Cập nhật thông tin mới về GDP được ra hàng quý. Đấy là một trong những chỉ số quan trọng nhất, mà có thể đánh giá nền kinh tế của quốc gia. Khi dữ đoán và chỉ số thực khác nhau nhiều thì tỉ giá có thể chuyển động mạnh. Tăng trưởng GDP thể hiện nền kinh tế quốc giá mạnh lên và sẽ dãn đến việc tăng giá ngoại tệ quốc gia.
Số lượng việc làm mới, không nằm trong lĩnh vực nông nghiệp trong tháng.
Chỉ số này được cơ quan theo doi thất nhiệp đưa ra hàng tháng và thể hiện xu hướng nhân sữ kinh tế Mỹ.
Payroll – là chỉ số lương được trả cho công nhân. Chỉ này bao gồm hơn 500 ngành ( sản xuât, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ, bất động sản, tài chính, bảo hiểm và v.v.) chọn từ 40000 công ty và được gọi establishment employment ( việc làm có tổ chức) Trong chỉ số có bao gồm ước tính 50 ngàn công việc tại nhà. Công việc tự tổ chức – household employment. Nonfarm payrolls – chỉ số rất quan trọng, thể hiện thay đổi nhân sự trong nước. Tăng trưởng chỉ số này sẽ giảm thất nghiệp và sẽ tăng giá đồng USD. Nhiều người còn goi “ chỉ sổ làm giao động thị trường”. Có một quy luột cho thấy là tăng chỉ số này 200.000 một tháng sẽ dẫn đến tăng trưởng GDP lên 3.0%. Chỉ số thường ra và thứ 6 đầu tiên của tháng vào lúc 8.30 EST (New-York).
Thể hiện mức giá trong từng nhóm hàng hóa và dịch vụ trong khoảng thời gian ( tháng, 3 tháng, năm). Được tạo để so sánh giá cả của giỏ tiêu dùng và dịch vụ với hiện tại và giá của tháng trước hoặc năm trước. Trong giỏ thường là 44.0% là hàng hóa và 56.0% dịch vụ. Chỉ số này là chỉ số lạm phát sơm. Được cói là chỉ số tốt nhất để tính giá chỉ tiêu cho mức sống. Tăng trưởng chỉ số này thường đẫn đến tăng lãi suât trong nước, và sẽ dẫn đến tắng giá ngoại tệ quốc gia. Chỉ số này có thể tạo lên sóng mạnh trên thị trường FOREX, trong những lúc ra tin, tỉ giá ngoại tệ có thể thay đổi 50-100 điểm trong 1 phút.
Thể hiện thay đổi giá của giỏ với những hàng hóa công nghiệp. Chỉ số PPI bao gồm tất cả các giai đoạn từ: nguyên liệu, giai đoạn trung gian, thành phẩm, cũng như tất cả các lĩnh vực: công nghiệp, khai thác mỏ và nông nghiệp. Khi tính PPI không bao gồm giá hàng nhập khẩu và dịch vụ liên quan đên nhập khẩu. Chuyển động chỉ số thường đi trước chỉ số CPI, và các nhà chuyên giá thường hay dùng để đoán lạm phát trong tương lai.
Thể hiện tháy đổi tiền lương và lương thất nghiệp. Là chỉ số quan trọng hể hiện lạm phát trong kinh tế. Chỉ số này được FED quan sát rât nghiêm và Ngân hàng trung ương khi quyết định thay đổi chiến lược tiền tệ. Tác động tỉ số này không nhiều đến FOREX. Nếu đang trông chờ tăng lãi suât thì tăng trưởng chỉ số này sẽ làm tăng ngoại tệ lên. Thương chỉ số ECI dùng để dự đoán trong chung hạn và dài hạn.
Chỉ số thông báo đơn đặt hàng cho những mặt hàng dùng lâu, mặt hàng dùng trên 3 năm – đồ gỗ, ô tô và v.v.
Đơn đặt hàng chia ra làm 4 loại: Kim loại (Primary metals), cơ khí, thiết bị điện và giao thông vận tải.
DGO là chỉ số tiên tiến tại vì nhiều nhà máy phải lên kế hoạch sản xuất dựa trên đơn đặt hàng, tiêu cực DGO dẫn đến suy kém sản suất và ngược lại.
Hàng dùng lâu có giá thành cao nên tăng trưởng đơn đặt hàng thể hiện người tiêu dùng sẵn sàng tiêu tiền. Thế nên tăng trưởng chỉ số này dẫn đến tăng trưởng tỉ giá ngoại tệ cuốc gia và ngược lại.
Chí số Durable Goods Orders thường được đăng tin vào đầu tuần thứ 4 hàng tháng. Theo giờ New-York, 8.30.
Chỉ số cho thấy thây đổi người nhận lương thất nghiệp trong tuần. Dựa trên thây đổi chỉ số chung bình trong 4 tuần có thể tính lượng người thất nghiệp trong nước.
Suy giảm ổn định chỉ số này thể hiện sự cải tiến trong kinh tế và hỗ trợ đồng đô la. Chỉ số ở mức trên 500 000 thể hiện vấn đề trong thị trường lao động. Giữa chỉ số Jobless Claims và Nonfarm payrolls có liên quan ngược. Khi Jobless Claims tăng thì có thể thấy Nonfarm payrolls giảm.
Chỉ số được đăng hàng tuần vào thứ 5 lúc 8.30 EST (New-York).
Thống kê thể hiện chuyển động của tiền tệ vào và ra khỏi quốc gia. Nếu số tiền vào nước nhiều hơn số tiền ra khỏi nước thì được gọi active, nếu ít hơn thì gọi passive. Dữ cân bằng cán cân là một trong những bài toán chó nền kinh tế vĩ mô quốc gia.
Nếu thống kê tốt thì sẽ tạo cơ hội cho tiền quốc gia có giá và ngược lại.
Chỉ số thể hiện số lượng mặt hàng sản xuất bởi một người trong khoảng thời gian. Là chỉ số quan trọng để đánh giá nền kinh tế. Phải lưu ý là chỉ số này có thể gây hiểu nhầm. Ví dụ, khi biểu tình hoặc thảm họa thiên niên thì số người làm ở nhà máy sẽ giảm, và năng suất lao động sẽ tăng. Tăng trưởng chỉ số này là dấu hiểu tốt cho kinh tế và dẫn đến tăng giá đồng đo la.
Thể hiện trạng thái của ngành công nghiệp. Sản suất và khải thác, viễn thông và nhưng không tính xay dựng. Là một trong những chỉ số chính phản ánh tình trạng của nền kinh tế quốc gia. Tăng chỉ số sẽ làm tăng giá chị tiền tệ cuốc gia.
Tỷ lệ giữa tổng hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu tổng giá hàng hoá xuất khẩu vượt quá giá nhập khẩu, cán cân thương mại đang gọi là active (thặng dư), nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu - passive (thiếu hụt). Nếu cán cân active thì có nghĩa là kinh tế đăng phát chiển và sẽ làm tăng giá ngoại tệ cuốc gia.
Cho thấy tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp với tổng số lao động. Là một trong những chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng "động cơ của thị trường". Dữ liệu việc làm rất khó dự đoán, và giá trị thực thường xuyên mâu thuẫn với dự đoán và gây ra sự điều chỉnh ngay lập tức. Thất nghiệp gia tăng (giảm việc làm), thường đi kèm với sự mất giá của tiền tệ. Thường xuất bản hàng tháng, đồng thời với «Nonfarm payrolls».
Chỉ số này phản ánh những thay đổi trong giá nhập khẩu so với tháng trước và là một chỉ số về lạm phát. Khi tính giá cả của mặt hàng và dịch vụ nhập khẩu, thì thống kê này thể hiện sự thay đổi giá mặt hàng và cho thấy đánh giá chung về lạm phát. Tăng trưởng chỉ số này thường dẫn đến việc tăng lãi suât và tăng giá trị đông đô la.
Chỉ số này thể hiện thay đổi hàng tháng trong chuyển động giá xuất khẩu và đồng thời là chỉ số lạm phát. Nếu thị trường chờ việc tăng lãi suất thì tăng trưởng chỉ số này sẽ dẫn đến việc tăng giá đồng đô la. Chỉ số ra mùng 10 hàng tháng với chỉ số Import Prices.
Thể hiện khối lượng buôn bán lẻ. Một trong những chỉ số quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, tại vì nên kinh tế Mỹ dựa trên tiêu dùng. Chỉ số chia làm 2 nhóm: “Bán ô tô” và “Bán các thứ khác”.
Chỉ số này cho thấy số lượng điều chỉnh theo mùa của giấy phép xây dựng nhà mới. Rất nhạy cảm với những thay đổi trong tỷ lệ lãi suất chuẩn, tại vì việc xây dựng cần vay vốn ngân hàng. Thống kê về xây dựng hàng đầu cho thị trường nhà ở và liên quan trực tiếp đến thu nhập của dân. Sự gia tăng trong khối lượng xây dựng cho thấy việc cải thiện phúc lợi và phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Sự tăng trưởng chỉ số này làm tăng giá ngoại tệ cuốc gia.